7 quyền của người bị tạm giữ
Theo điều 59 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, người bị tạm giữ bao gồm: người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang; bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú..
Người bị tạm giữ có 7 quyền:
- Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.
Bên cạnh đó, người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật này và Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
Điều 116 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam quy định: Trong 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, cơ quan điều tra phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.
Trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài, cơ quan thực thi phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Nếu việc thông báo cản trở truy bắt người khác hoặc cản trở điều tra, sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.
Mặt khác, điều 22 cho phép người bị tạm giữ được có quyền gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định cụ thể thời điểm thăm gặp.