Bảng giá Án phí đi kiện mới nhất, bạn nên biết
a) Án phí hình sự;
b) Án phí dân sự gồm có các loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;
c) Án phí hành chính.
Các loại án phí nói trên gồm có án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
Án phí đối với tranh chấp kinh doanh thương mại được pháp luật quy định như sau:
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch (yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể) thì án phí sơ thẩm là 3 triệu đồng.
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch (một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể) thì được tính theo tỷ lệ dưới đây:
a. Từ 60 triệu đồng trở xuống => 3 triệu đồng
b. Từ trên 60 triệu đồng đến 400 triệu đồng => 5% của giá trị tranh chấp
c. Từ trên 400 triệu đồng đến 800 triệu đồng 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng
d. Từ trên 800 triệu đồng đến 2 tỷ đồng => 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800 triệu đồng
đ. Từ trên 2 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng => 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 2 tỷ đồng
e. Từ trên 4 tỷ đồng => 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 4 tỷ đồng
Án phí phúc thẩm kinh doanh thương mại là 2 triệu đồng, không phân biệt số tiền tranh chấp là bao nhiêu.
Về nghĩa vụ chịu án phí, khoản 1, 2, 3, 4 Điều 26 Nghị quyết nói trên quy định như sau:
1. Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được tòa án chấp nhận.
3. Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được tòa án chấp nhận.
4. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được tòa án chấp nhận.
Về giảm án phí, điều 13 quy định người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án mà người đó phải nộp. Tuy nhiên, họ vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án;
b) Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí tòa án mà họ phải chịu.