Mời độc giả Tạo tài khoản để gửi bài, câu hỏi hoặc liên hệ lienhe@mylaw.vn
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: lienhe@mylaw.vn
Bạn cần tư vấn điều gì?
Hãy Đăng nhập để đặt câu hỏi. Nếu chưa có tài khoản, Hãy Đăng ký để gửi câu hỏi.
Bảng xếp hạng
LS Nguyễn Văn Thắng
29.800 điểm
Vũ Gia Trưởng
10.100 điểm
Phạm Thị Nguyệt Tú
2.900 điểm
Chu Bá Thực
700 điểm
Dương Lê Ước An
300 điểm
Nguyễn Thị Cẩm Tú
100 điểm
Câu hỏi Doanh nghiệp
Nguyễn Minh
Theo quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam 2019, người lao động có thể yêu cầu tạm ứng tiền lương trong một số trường hợp nhất định, và việc này phụ thuộc vào thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Cụ thể, các trường hợp được phép tạm ứng gồm:
Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên, tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng, và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động hưởng lương theo tháng, theo tuần hoặc theo ngày, có thể yêu cầu tạm ứng theo chu kỳ trả lương đã thỏa thuận.
Người lao động nghỉ hằng năm, nếu chưa đến kỳ trả lương, có thể yêu cầu tạm ứng ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động có thể yêu cầu tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, người lao động cũng có quyền yêu cầu tạm ứng.
Về phía người sử dụng lao động, họ bắt buộc phải tạm ứng lương trong các trường hợp sau:
Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán, nếu công việc phải làm trong nhiều tháng.
Người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên.
Người lao động hưởng lương trong kỳ nghỉ hàng năm.
Người lao động bị tạm đình chỉ công việc.
Về mức tối đa của khoản tạm ứng, pháp luật không quy định cụ thể về số tháng lương tối đa mà người lao động có thể yêu cầu tạm ứng. Thay vào đó, mức này do hai bên thỏa thuận và phù hợp với chính sách của công ty hoặc tổ chức.
Về việc công ty có thể từ chối tạm ứng lương hay không, pháp luật cho phép người sử dụng lao động từ chối nếu trường hợp không thuộc các trường hợp bắt buộc phải tạm ứng hoặc không có thỏa thuận rõ ràng. Tuy nhiên, trong các trường hợp bắt buộc, họ phải thực hiện việc tạm ứng theo quy định.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động còn quy định rằng, khi tạm ứng lương, các bên có thể thỏa thuận về điều kiện và không bị tính lãi đối với khoản tạm ứng này.
Lưu ý, các mẫu đơn đề nghị tạm ứng lương hiện nay chưa có quy định bắt buộc từ pháp luật, nhưng các doanh nghiệp thường sử dụng mẫu đơn theo mẫu chung để thuận tiện cho việc quản lý.