Mời độc giả Tạo tài khoản để gửi bài, câu hỏi hoặc liên hệ lienhe@mylaw.vn
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: lienhe@mylaw.vn
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!
Bạn cần tư vấn điều gì?
Hãy Đăng nhập để đặt câu hỏi. Nếu chưa có tài khoản, Hãy Đăng ký để gửi câu hỏi.
Bảng xếp hạng
LS Nguyễn Văn Thắng
18.900 điểm
Vũ Gia Trưởng
10.100 điểm
Phạm Thị Nguyệt Tú
2.900 điểm
Chu Bá Thực
700 điểm
Dương Lê Ước An
300 điểm
Nguyễn Thị Cẩm Tú
100 điểm
Nguyễn Tấn Phước
0 điểm
Câu hỏi Đất đai, Nhà ở
Phạm Thị Nguyệt Tú
Theo Điều 53 Hiến pháp năm 2013 và tiếp tục được khẳng định tại Luật Đất đai 2024 (hiệu lực từ 2025), đất đai tại Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Cụ thể:
1. Đất đai không thuộc sở hữu cá nhân, tổ chức hay hộ gia đình
Không ai có “quyền sở hữu” đối với đất đai.
Người sử dụng đất chỉ được Nhà nước giao quyền sử dụng đất, hay còn gọi là quyền sử dụng đất – đây là quyền tài sản có giá trị nhưng không phải là quyền sở hữu.
2. Nhà nước là chủ thể duy nhất sở hữu đất đai
Nhà nước thống nhất quản lý đất đai thông qua việc quy hoạch, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
Khi cần thiết, Nhà nước có quyền thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích công cộng.
3. Cá nhân, tổ chức có thể có các quyền liên quan đến đất, bao gồm
Quyền sử dụng đất: tức quyền được sử dụng đất theo thời hạn, mục đích được ghi rõ trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu không vi phạm quy định pháp luật.
4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là gì?
Là văn bản pháp lý ghi nhận quyền sử dụng hợp pháp của một tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình đối với thửa đất cụ thể.
Dù được gọi nôm na là “sở hữu đất”, nhưng thực tế vẫn là quyền được Nhà nước trao cho sử dụng, không phải là sở hữu tuyệt đối.
5. Các trường hợp có quyền sử dụng đất gồm
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển nhượng hoặc được thừa kế/tặng cho.
Doanh nghiệp được giao đất để đầu tư kinh doanh.
Tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được giao đất để hoạt động tôn giáo.
6. Vậy trong các giao dịch có thể làm gì với đất nếu không sở hữu?
Người sử dụng đất có thể:
Lưu ý:
Tất cả quyền trên chỉ được thực hiện nếu có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, không vướng quy hoạch, tranh chấp, hay bị kê biên.
Tóm lại:
Đất đai ở Việt Nam thuộc quyền sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện và quản lý. Cá nhân và tổ chức chỉ được Nhà nước giao quyền sử dụng đất chứ không sở hữu tuyệt đối. Tuy nhiên, quyền sử dụng đất vẫn có giá trị pháp lý cao và có thể thực hiện nhiều giao dịch dân sự như chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn.
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là đại diện quản lý. Cá nhân và tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất, không có quyền sở hữu. Quyền sử dụng đất vẫn cho phép thực hiện các giao dịch như thế chấp, chuyển nhượng, tặng cho nếu có giấy chứng nhận hợp pháp.