Khi nào thu hồi đất mà không bồi thường?
Đây là tình huống không hiếm gặp khi các hộ dân sử dụng đất không đúng quy định pháp luật hoặc nằm trong khu vực quy hoạch đặc biệt. Hiểu đúng về quy định này sẽ giúp người sử dụng đất chủ động phòng tránh các rủi ro pháp lý và tài chính.
Phạm Thị Nguyệt Tú
Theo quy định tại Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ 1/1/2025), việc thu hồi đất có thể được bồi thường hoặc không bồi thường, tùy thuộc vào tính pháp lý của quyền sử dụng đất và mục đích sử dụng đất thực tế.
Các trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường:
1. Sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp (không đủ điều kiện được cấp sổ đỏ)
Người sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không đủ điều kiện để cấp sổ đỏ theo Điều 136 Luật Đất đai 2024.
Ví dụ: chiếm đất công, lấn chiếm đất hành lang an toàn giao thông, kênh rạch, đất quốc phòng.
Được xem là sử dụng trái phép, không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi.
2. Đất lấn chiếm, sử dụng sai mục đích, sai quy hoạch
Tự ý lấn chiếm đất công, đất rừng, đất bãi bồi, đất do Nhà nước quản lý.
Xây nhà trái phép trên đất nông nghiệp, đất quy hoạch làm công viên, hành lang an toàn điện, thoát lũ...
Khi thu hồi, Nhà nước không bồi thường, có thể buộc tháo dỡ tài sản, khôi phục hiện trạng ban đầu.
3. Đất được giao để sử dụng có thời hạn nhưng hết thời hạn mà không gia hạn
Tổ chức, cá nhân được giao đất có thời hạn (ví dụ đất thuê 50 năm), nhưng không làm thủ tục gia hạn khi hết hạn.
Khi Nhà nước thu hồi, người sử dụng đất sẽ không được bồi thường đất mà chỉ xem xét hỗ trợ tài sản (nếu có).
4. Đất tự nguyện trả lại cho Nhà nước
Trường hợp cá nhân, tổ chức tự nguyện trả đất để chuyển nơi ở hoặc không còn nhu cầu sử dụng.
Không thuộc trường hợp bị thu hồi theo kế hoạch nhà nước, nên không có cơ sở bồi thường.
5. Đất sử dụng không đúng đối tượng, không đúng mục đích được giao
Ví dụ: Doanh nghiệp thuê đất để xây nhà máy nhưng lại cho thuê lại trái phép, hoặc chuyển sang làm nhà ở cho thuê.
Khi bị phát hiện, Nhà nước thu hồi không bồi thường quyền sử dụng đất, chỉ hỗ trợ chi phí hợp lý (nếu có).
6. Người sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai và đã bị xử phạt nhưng không khắc phục
Sau khi bị xử phạt mà vẫn tiếp tục vi phạm (ví dụ: xây nhà trên đất nông nghiệp không chuyển mục đích), Nhà nước có quyền thu hồi không bồi thường.
Về tài sản trên đất khi bị thu hồi không bồi thường đất:
Trong nhiều trường hợp, tuy không được bồi thường đất nhưng người dân vẫn có thể được xem xét hỗ trợ hoặc bồi thường đối với tài sản hợp pháp trên đất (như nhà, cây trồng, vật nuôi nếu có giấy tờ chứng minh rõ ràng).
Tuy nhiên, nếu tài sản cũng được xây dựng trái phép thì Nhà nước sẽ không bồi thường và có thể buộc tháo dỡ.
Cơ sở pháp lý:
- Luật Đất đai 2024 (Điều 143, Điều 146, Điều 147).
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP (về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất).
- Nghị định 04/2024/NĐ-CP (về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai).
Tóm lại:
Thu hồi đất mà không bồi thường xảy ra trong các trường hợp sử dụng đất trái pháp luật như lấn chiếm, xây dựng sai mục đích, hết thời hạn không gia hạn, hoặc đất do Nhà nước quản lý mà người dân chiếm dụng. Khi có đủ điều kiện pháp lý thì mới được bồi thường. Việc hiểu rõ điều này giúp người dân chủ động quản lý đất đai đúng luật và tránh thiệt hại.
Như vậy nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường trong các trường hợp như lấn chiếm đất công, sử dụng không đúng mục đích, không có giấy tờ hợp pháp, hoặc hết thời hạn sử dụng mà không gia hạn. Đất và tài sản trái phép trên đất cũng không được bồi thường, thậm chí bị tháo dỡ theo quy định pháp luật.