1. IELTS là gì?
IELTS là viết tắt của International English Language Testing System, là hệ thống kiểm tra trình độ tiếng Anh quốc tế được được sáng lập bởi 3 tổ chức là: ESOL thuộc Đại học Cambridge, Hội đồng Anh (British Council) và tổ chức giáo dục IDP (Australia) vào năm 1989. Cuộc thi IELTS kiểm tra trình độ thông thạo của người học tiếng Anh thông qua 4 kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết.
Có 2 dạng bài thi Ielts là Ielts General và Ielts Academic
- Ielts General phù hợp cho những ai đang đi học ở bậc Phổ thông, người đi làm, đi thực tập hay nhập cư ở các quốc gia nói tiếng Anh.
- IELTS Academic thường dành cho những người mong muốn theo học ở các trường Đại học, các cơ sở giảng dạy bằng tiếng Anh. Loại chứng chỉ này được công nhận một cách rộng rãi và đây cũng là tiêu chuẩn để đánh giá ứng viên đã sẵn sàng hay chưa cho các khóa học Đại học và Sau Đại học được giảng dạy bằng tiếng Anh.
2. Cấu trúc của một bài thi Ielts
2.1. Bài thi nghe (Listening)
Bài nghe bao gồm 30 phút nghe bài và 10 phút để chuyển đáp án vào từ answer sheet. Bài thi Ielts sẽ Listening gồm 40 câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm vì vậy điểm tối đa cho phần này là 40 điểm.
Sau khi đã có được điểm thô (Raw score) ban giám khảo sẽ dựa vào đó để quy đổi trên thang điểm từ 0-9 cho từng kỹ năng.
2.2. Bài thi đọc (Reading)
Bài đọc gồm có 60 phút làm bài và thí sinh cần hoàn thành 40 câu hỏi.
- Cấu trúc đề thi Reading Academic và General Training sẽ có một vài phần khác biệt như sau:
Academic Reading | General Reading |
Bài thi có 3 đoạn văn, độ dài tầm 1500 từ và có độ khó tăng dần. Các đề đa phần được trích dẫn từ sách, tạp chí... với đoạn văn được chọn dành cho đọc giả mang tính chất chuyên môn và học thuật cao. | Các bài đọc được lấy nguồn từ sách, tạp chí, quảng cáo, thông bao ... với độ dài các bài khác nhau, thường từ 700 - 1500 từ/ bài. |
2.3. Bài thi nói (Speaking)
Bài thi nói sẽ có thời gian thi trong khoảng từ 11- 15 phút trò chuyện trực tiếp với giám khảo để hoàn thành 3 phần thi. Đối với cả Ielts Academic và Ielts General Training thì cấu trúc bài thi Speaking đều giống nhau. Phần thi nói sẽ có thể được diễn ra trước, sau hoặc cùng ngày thi với 3 kỹ năng Nghe - Đọc - Viết.
- Part 1: Đây được coi là phần mở đầu cho bài thi Speaking, thí sinh sẽ nhận được các câu hỏi tương đối dễ xoay quanh các chủ đề về cuộc sống, gia đình, bạn bè, hay công việc, học tập.... Gọi ngắn gọn là Social Interaction.
- Part 2: Thí sinh được trao một mẩu giấy và cây bút và yêu cầu nói về một chủ đề cụ thể với thời gian tối đa tối đa 2 phút. Trước khi nói các thí sinh sẽ có 1 phút để chuẩn bị trước, sau đó giám khảo sẽ hỏi thêm 1 số câu hỏi về chủ đề này và kết thúc để chuyển sang Part 3.
- Part 3: Thí sinh sẽ được hỏi thêm một số câu hỏi có thể liên quan đến chủ đề chung, chủ đề nóng hổi hoặc liên quan đến topic của câu hỏi Part 2.
2.4. Bài thi viết (Writing)
Trong thời gian thi 60 phút, thí sinh cần hoàn thành 2 task. Số chữ quy định ở Task 1 là 150 từ và ở Task 2 là 250 từ.
- Đối với bài viết học thuật ( Ielts Academic):
Task 1: Thí sinh được yêu cầu viết bài báo cáo khoảng 150 từ để giải thích, mô tả những dữ liệu của một biểu đồ, bảng biểu hay quy trình...
Task 2: Thí sinh cần viết bài luận 250 từ, đưa ra những ý kiến chiến tranh luận về 1 ý kiến và hoặc một vấn đề xã hội.
- Đối với dạng bài viết không học thuật (Ielts General)
Task 1: Thí sinh thường được yêu cầu viết bức thư chính thức hoặc không chính thức với mục đích hỏi thăm thông tin hoặc giải thích tình huống trong cuộc sống.
Task 2: Thí sinh được yêu cầu viết bài luận 250 từ phản hồi lại vấn đề hay quan điểm nào đó. Bạn cần đưa ra những luận điểm, luận cứ mang tính thuyết phục.
Hy vọng thông qua bài viết này, bạn đọc sẽ hiểu hơn về kỳ thi IELTS cũng như cấu trúc của một bài thi IELTS thường có. Từ đó, nắm bắt và chinh phục kỳ thi này một cách dễ dàng hơn.