Các khoản tính và không tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Căn cứ khoản 26 điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ ngày 1/9/2021), tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:
1. Thưởng theo quy định tại điều 104 của Bộ luật Lao động năm 2019.
2. Tiền thưởng sáng kiến.
3. Tiền ăn giữa ca.
4. Tiền hỗ trợ xăng xe.
5. Tiền hỗ trợ điện thoại.
6. Tiền hỗ trợ đi lại.
7. Tiền hỗ trợ nhà ở.
8. Tiền hỗ trợ giữ trẻ.
9. Tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ.
10. Tiền hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết.
11. Tiền hỗ trợ người lao động có người thân kết hôn.
12. Tiền hỗ trợ sinh nhật của người lao động.
13. Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
14. Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.
Đồng thời, tại Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH cũng nêu rõ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.
Cụ thể, bao gồm:
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại điều 93 của Bộ luật Lao động năm 2019; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.