Giấu tội cho con, cha mẹ bị xử lý thế nào?
Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nếu che giấu tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội đặc biệt nghiêm trọng có thể bị phạt tù tối đa tới 7 năm.
LS Nguyễn Văn Thắng
Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015, cha mẹ, ông bà, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự khi che giấu tội phạm. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội đặc biệt nghiêm trọng, trong đó có thể bị xử lý hình sự với mức án tối đa tới 7 năm tù.
Cụ thể, nếu cha mẹ hoặc người thân của người phạm tội che giấu tội phạm về các tội không thuộc diện đặc biệt nghiêm trọng hoặc xâm phạm an ninh quốc gia, thì họ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định này. Tuy nhiên, nếu hành vi che giấu liên quan đến các tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc xâm phạm an ninh quốc gia, thì có thể bị xử lý hình sự với mức phạt tù tối đa đến 7 năm.
Ngoài ra, theo các quy định khác của Bộ luật Hình sự, hành vi che giấu tội phạm có thể bị xử lý hình sự với các mức án từ 6 tháng đến 7 năm tù, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và loại tội phạm che giấu.
Lưu ý: Trong trường hợp cha mẹ hoặc người thân có hành vi che giấu tội phạm của con, nếu không thuộc các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, họ sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 Điều 18.
Căn cứ pháp lý: