Thừa kế là gì?
Trong cuộc sống hàng ngày, của cải do con người có được một cách hợp pháp sẽ thuộc quyền sở hữu của họ, họ có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt chúng. Khi họ chết, những tài sản thuộc sở hữu của họ sẽ được dịch chuyển cho chủ thể khác. Vì vậy, thừa kế chính là quá trình dịch chuyển tài sản từ người đã chết sang các chủ thể khác. Thừa kế được hiểu như là một quan hệ xã hội. Nó là quan hệ giữa các chủ thể với nhau trong việc để lại di sản và nhận di sản thừa kế.
Quyền thừa kế là gì?
Quyền thừa kế là quan hệ giữa các chủ thể trong việc để lại di sản và nhận di sản thừa kế được sự điều chỉnh bằng pháp luật. Quyền thừa kế là quyền của cá nhân về việc lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại di sản của mình cho người khác theo quy định của pháp luật; hưởng di sản theo pháp luật và quyền của mọi chủ thể trong việc hưởng di sản theo di chúc.
Quyền thừa kế của chủ thể không phải là cá nhân sẽ chỉ bao gồm quyền hưởng di sản theo di chúc.
Nguyên tắc thừa kế
Nguyên tắc cơ bản của pháp luật thừa kế như sau:
- Bình đẳng về thừa kế của cá nhân: Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Tôn trọng quyền định đoạt của người để lại di sản: Theo nguyên tắc này, các cá nhân khi đã có đủ năng lựa của chủ thể đều có quyền bằng ý chí của mình để quyết định có lập di chúc hay không, phân định tài sản cho ai, cho mỗi người bao nhiêu, cho loại tài sản nào, để lại bao nhiêu phần di sản để di tặng hoặc dùng vào việc thờ cúng hoàn toàn theo sự tự nguyện của họ mà không ai được ép buộc hay ngăn cản. Ngoài ra, người đã lập di chúc luôn có quyền thay đổi sự định đoạt của mình thông qua việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế di chúc.
- Tôn trọng ý chí của người thừa kế: Người thừa kế luôn có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
- Bảo đảm quyền hưởng di sản của một số người thừa kế theo pháp luật: Nếu tại thời điểm mở thừa kế, người để lại di sản còn có những người mà giữa họ với những người đó có quan hệ gần gũi thân thiết như cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên và con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động thì người để lại tài sản bắt buộc phải cho mỗi người trong số họ được hưởng phần di sản ít nhất 2/3 của một suật thừa kế theo pháp luật.
Người thừa kế là gì?
Người thừa kế là người được hưởng di sản mà người chết để lại theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Người thừa kế có thể là người chỉ được hưởng di sản theo di chúc hoặc chỉ được hưởng thừa kế theo pháp luật nhưng có thể là người vừa được hưởng di sản theo di chúc, vừa được hưởng di sản theo pháp luật.
Người thừa kế được xác định theo hai loại sau
- Người thừa kế theo di chúc: Người thừa kế theo di chúc có thể là một cá nhân bất kỳ, miễn là họ được xác định trong di chúc mà không cần phải xét đến họ có mối quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng, huyết thống với người để lại di sản hay không. Ngoài ra, người thừa kế theo di chúc còn có thể là cơ quan, tổ chức hoặc các chủ thể khác.
- Người thừa kế theo pháp luật: Người thừa kế theo pháp luật là cá nhân được hưởng di sản mà người chết để lại do pháp luật xác định trên mối quan hệ về hôn nhân hoặc quan hệ về huyết thông hay nuôi dưỡng giữa họ và người để lại di sản.
Những người không được quyền thừa kế
Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Hàng thừa kế là gì?
Hàng thừa kế theo pháp luật là nhóm những người có cùng mức độ gần gũi với người chết và theo đó họ cùng được hưởng ngang nhau đối với di sản thừa kế mà người chết để lại.
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo đó, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế thế vị là gì?
Trường hợp việc con đẻ thay thế vị trí của cha, mẹ để hưởng thừa kế của ông, bà đối với phần di sản mà cha, mẹ được hưởng nếu còn sống nhưng đã chết được gọi là là thừa kế thế vị. Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Khi phân chia di sản thừa kế có thể sẽ dẫn đến những tranh chấp về tài sản mà người chết để lại. Bài viết trên đây nhằm để bạn đọc hiểu hơn về vấn đề thừa kế cũng như quyền thừa kế và những hàng thừa kế được quy định trong pháp luật, từ đó biết được mình thuộc diện thừa kế nào, ở hàng thừa kế bao nhiêu.