Mức lương hưu hằng tháng của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính như thế nào?
1. Từ ngày 1/1/2016 cho đến trước ngày 1/1/2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.