Hiện nay, số định danh cá nhân được xác lập từ CSDL quốc gia về dân cư của một công dân Việt Nam chính là dãy 12 số trên thẻ CCCD khi công dân được cấp thẻ CCCD.
Đồng thời, theo Điều 13 Nghị định 137/2015, số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, TP trực thuộc Trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Theo Điều 12 Luật Căn cước, số định danh cá nhân của công dân Việt Nam cũng là dãy số tự nhiên gồm 12 số do CSDL quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.
Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam dùng để cấp thẻ căn cước…
Theo những quy định trên, khi đổi sang thẻ căn cước thì không đổi số định danh (số trên thẻ CCCD).