Theo nghị định 168, người lái ôtô và các loại xe tương tự, xe chở người bốn bánh trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 6 đến 8 triệu đồng (bằng hiện hành). Mức phạt thêm là trừ 6 điểm giấy phép lái xe (hiện bị tước bằng 10-12 tháng).
Tài xế ôtô vi phạm trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50-80 miligam/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25-0,4 miligam/lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 18 đến 20 triệu đồng (tăng 2 triệu đồng so với hiện hành), bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (hiện bị tước bằng 16-18 tháng).
Với mức vi phạm nồng độ cồn cao nhất đó là người điều khiển ôtô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/lít khí thở, sẽ bị phạt từ 30 đến 40 triệu đồng, trừ 12 điểm giấy phép lái xe (quy định hiện hành tước bằng 22-24 tháng).
Với xe máy, người lái xe máy vi phạm ở mức thấp nhất đó là chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/lít khí thở sẽ giữ nguyên tiền phạt 2-3 triệu đồng song bị trừ 6 điểm giấy phép lái xe (hiện bị tước bằng lái 10-12 tháng).
Người vi phạm ở mức 50-80 miligam/100 ml máu hoặc vượt quá 0,25-0,4 miligam/lít khí thở sẽ bị phạt 6 đến 8 triệu đồng (hiện hành 4-5 triệu đồng). Người vi phạm còn bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (hiện bị tước bằng lái 16-18 tháng).
Người vi phạm mức nồng độ cồn cao nhất là vượt quá 80 miligam/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/lít khí thở, sẽ bị phạt 8-10 triệu đồng (hiện 6-8 triệu đồng), trừ 12 điểm giấy phép lái xe (hiện bị tước bằng 22-24 tháng).
Về nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe, người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một lần hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ hai hành vi bị trừ điểm trở lên thì số điểm bị trừ là số điểm của hành vi bị trừ điểm nhiều nhất.
Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ áp dụng biện pháp "trừ hết số điểm còn lại của giấy phép đó". Nếu trừ điểm với bằng lái tích hợp "có thời hạn và không thời hạn" thì người có thẩm quyền trừ điểm phải ghi rõ các hạng giấy phép lái xe có thời hạn hoặc không có thời hạn.
Nội dung bảng mức phạt vi phạm nồng độ cồn (Đơn vị: Đồng)
Nồng độ cồn | Nghị định 46/2016 | Nghị định 100/2019 | Từ 1/1/2025 |
---|
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở | | | |
Ô tô | 2-3 triệu | 6-8 triệu | 6-8 triệu |
Xe máy | Không quy định | 2-3 triệu | 2-3 triệu |
Xe đạp | Không quy định | 80.000-100.000 | 100.000-200.000 |
Vượt quá 50-80 miligam/100 mililit máu hoặc 0,25-0,4 miligam/1 lít khí thở | | | |
Ô tô | 7-8 triệu | 16-18 triệu | 18-20 triệu |
Xe máy | 1-2 triệu | 4-5 triệu | 6-8 triệu |
Xe đạp | Không quy định | 300.000-400.000 | 300.000-400.000 |
Vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc 0,4 miligam/1 lít khí thở | | | |
Ô tô | 16-18 triệu | 30-40 triệu | 30-40 triệu |
Xe máy | 3-4 triệu | 6-8 triệu | 8-10 triệu |
Xe đạp | Không quy định | 400.000-600.000 | 400.000-600.000 |
Không chấp hành yêu cầu đo nồng độ cồn của người thi hành công vụ | | | |
Ô tô | 16-18 triệu | 30-40 triệu | 18-20 triệu |
Xe máy | 3-4 triệu | 6-8 triệu | 8-10 triệu |
Xe đạp | Không quy định | 400.000-600.000 | 400.000-600.000 |