Có được ghi quê quán của hai con khác nhau không?
“Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
2. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
3. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh”.
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: “Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch”.
Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch năm 2014 quy định như sau: “Quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh”.
Theo đó, đôi với trường hợp của bạn, 2 con của bạn khác quê quán không vấn đề gì. Hiện tại chồng bạn quê ở Kim Thi – Hưng Yên khi làm giấy khai sinh cho con đứa đầu ghi quê quán là Kim Thi – Hưng Yên. Đứa thứ hai quê lại là Ân Thi – Hưng Yên như vậy vẫn được trong trường hợp theo thỏa thuận của cha, mẹ. Quê quán của mẹ ở Ân Thi – Hưng Yên thì còn vẫn theo được quê quá ở Ân Thi – Hưng Yên. Bởi theo Luật hộ tịch quê quán của cá nhân được xác định theo quê quán của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.