Đặt tên con đúng luật theo quy định mới

Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

Theo Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2015, có hiệu lực từ 1/1:

“1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.

2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng…

3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.

Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

4. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.

5. Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác”.

Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch cũng quy định nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;

Mặt khác, khoản 4 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam, theo đó: Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
0 câu trả lời


Viết tiếng Việt có dấu, spam sẽ bị khóa tài khoản lập tức.

Đăng nhập để tham gia bình luận

Mời độc giả Tạo tài khoản để gửi bài, câu hỏi hoặc liên hệ lienhe@mylaw.vn

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: lienhe@mylaw.vn

Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Bạn cần tư vấn điều gì?

Hãy Đăng nhập để đặt câu hỏi. Nếu chưa có tài khoản, Hãy Đăng ký để gửi câu hỏi.

Bảng xếp hạng
Vũ Gia Trưởng

Vũ Gia Trưởng

10.100 điểm
Chu Bá Thực

Chu Bá Thực

700 điểm
Các luật sư được đề xuất
Nguyễn Thanh Tùng

PRO

Nguyễn Thanh Tùng

(2)

11 năm kinh nghiệm

Hà Nội

Nguyễn Văn Nam

PRO

Nguyễn Văn Nam

(5)

13 năm kinh nghiệm

Hồ Chí Minh

Nguyễn Hoàng Trung Hiếu

PRO

Nguyễn Hoàng Trung Hiếu

(2)

10 năm kinh nghiệm

Hồ Chí Minh

Nguyễn Ánh Tâm

PRO

Nguyễn Ánh Tâm

(1)

15 năm kinh nghiệm

Hồ Chí Minh

Luật sư Lê Hà

PRO

Lê Thị Hà

(2)

10 năm kinh nghiệm

Hồ Chí Minh

Vy Văn Minh

PRO

Vy Văn Minh

(5)

12 năm kinh nghiệm

Hà Nội

Lê Thị Thu Hương

PRO

Lê Thị Thu Hương

(2)

12 năm kinh nghiệm

Hà Nội

Câu hỏi mới nhất
Menu Luật sư Hỏi đáp Việc làm Tài khoản