Nhờ anh/chị Luật sư tư vấn giúp em. Bố em có mảnh đất vườn sát nhà nhưng lại là đất trồng cây hàng năm rộng 3.8ha, riêng sổ không liên quan gì đến đất thổ cư đang ở. Giờ bố em muốn chia cho 2 anh em nhưng đất đó lại là sổ cũ từ trc năm 2000, giờ làm sổ mới thì ko làm hết 3.8ha được vì quá hạn mức làm sổ. Không có sổ mới thì làm thế nào để chia đc cho 2 anh em. Các anh chị tư vấn giúp em với. Em cảm ơn
1. Hạn mức đất ở tại nông thôn:
Đất ở do các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn bao gồm các loại đất cụ thể như sau: đất để xây dựng nhà ở; xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất; các loại đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Theo quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 143 Luật Đất đai năm 2013 và cũng căn cứ vào quỹ đất của địa phương, quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc phê duyệt. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân cụ thể như sau:
– Đối với đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn; bao gồm đất để xây dựng nhà ở; xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thô, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Căn cứ cụ thể vào quỹ đất của địa phương; và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng đã quy định cụ thể về hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để các hộ gia đình và các cá nhân đó làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu cũng sẽ được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương theo đúng quy định pháp luật.
Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất theo quy định cũng cần phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng; công trình sự nghiệp và cần phải bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân; vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn. Cùng với đó thì cũng khuyến khích việc Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những chủ thể là người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất thuộc khu vực dân cư có sẵn và cũng rất cần hạn chế mở rộng đất ở trên đất nông nghiệp thông qua hình thức chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Hạn mức đất ở tại đô thị:
Căn cứ tại Điều 144 Luật Đất đai năm 2013, đất ở tại đô thị được quy định với nội dung như sau:
– Đất ở tại đô thị theo quy định của pháp luật bao gồm đất để xây dựng nhà; đất để xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị; đất ở tại đô thị phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đất ở tại đô thị cũng sẽ cần phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp; bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
– Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để nhằm mục đích xây dựng nhà ở tại đô thị; có chính sách tạo điều kiện để giúp các chủ thể là những người sống ở đô thị có chỗ ở.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng sẽ căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương; quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để thực hiện giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
– Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định cũng sẽ cần phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; và việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng cần tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
1. Hạn mức đất ở tại nông thôn:
Đất ở do các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn bao gồm các loại đất cụ thể như sau: đất để xây dựng nhà ở; xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất; các loại đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Theo quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 143 Luật Đất đai năm 2013 và cũng căn cứ vào quỹ đất của địa phương, quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc phê duyệt. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân cụ thể như sau:
– Đối với đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn; bao gồm đất để xây dựng nhà ở; xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thô, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Căn cứ cụ thể vào quỹ đất của địa phương; và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng đã quy định cụ thể về hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để các hộ gia đình và các cá nhân đó làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu cũng sẽ được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương theo đúng quy định pháp luật.
Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất theo quy định cũng cần phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng; công trình sự nghiệp và cần phải bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân; vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn. Cùng với đó thì cũng khuyến khích việc Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những chủ thể là người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất thuộc khu vực dân cư có sẵn và cũng rất cần hạn chế mở rộng đất ở trên đất nông nghiệp thông qua hình thức chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Hạn mức đất ở tại đô thị:
Căn cứ tại Điều 144 Luật Đất đai năm 2013, đất ở tại đô thị được quy định với nội dung như sau:
– Đất ở tại đô thị theo quy định của pháp luật bao gồm đất để xây dựng nhà; đất để xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị; đất ở tại đô thị phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Đất ở tại đô thị cũng sẽ cần phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp; bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
– Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để nhằm mục đích xây dựng nhà ở tại đô thị; có chính sách tạo điều kiện để giúp các chủ thể là những người sống ở đô thị có chỗ ở.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cũng sẽ căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương; quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để thực hiện giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
– Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định cũng sẽ cần phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; và việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng cần tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.
Đăng nhập để tham gia bình luận