Khi nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất sẽ được bồi thường về đất trong mọi trường hợp
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai, bao gồm:
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai.
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý.
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1, Điều 65 Luật Đất đai, như: các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 77 của Luật Đất đai.
Ngoài ra, khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất chỉ được bồi thường nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013.
Như vậy, không phải trong mọi trường hợp người sử dụng đất đều được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.