Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, báo trước 30 ngày có đúng luật?
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 6 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.
- Người lao động cung cấp không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Căn cứ vào quy định nêu trên, nếu hợp đồng lao động có quy định "Công ty được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bất kỳ lúc nào và chỉ cần thông báo trước 30 ngày cho người lao động" thì nội dung này là trái với Bộ luật Lao động năm 2019 nên bị vô hiệu (nội dung này không có hiệu lực).
Do đó, công ty không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn nếu bạn không rơi vào các trường hợp nêu trên.