Và liệu chủ hộ kinh doanh có được ủy quyền không? Để giải đáp những thắc mắc này, hãy cùng MYLAW khám phá trong bài viết dưới đây.
Một người có thể đăng ký nhiều hộ kinh doanh hay không?
Theo quy định của Nghị định 01/2021/NĐ-CP về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh, các điều sau đây được chỉ định cụ thể:
- Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam, đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định trong Chương này. Tuy nhiên, có một số trường hợp không được phép thành lập hộ kinh doanh, bao gồm:
- Người chưa đủ tuổi thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người đã mất năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức và việc kiểm soát hành vi.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành án tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Cá nhân, thành viên hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trên toàn quốc và có quyền góp vốn, mua cổ phần hoặc mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, một người chỉ có thể đăng ký một hộ kinh doanh.
Một người đứng tên hai giấy phép kinh doanh hay không?
Giấy phép kinh doanh là một loại giấy tờ được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cho phép cá nhân hoặc doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực cụ thể.
Trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải hoàn thành quy trình đăng ký thành lập, xác lập tư cách chủ thể kinh doanh. Sau khi hoàn tất thủ tục này, doanh nghiệp sẽ nhận được sự bảo hộ từ nhà nước về quyền sở hữu tên doanh nghiệp.
Nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuộc danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, thì doanh nghiệp sẽ phải thực hiện thủ tục bắt buộc khác, đó là đăng ký giấy phép kinh doanh.
Vì vậy, câu trả lời cho câu hỏi liệu một người có thể đứng tên trên hai giấy phép kinh doanh hay không là hoàn toàn khả thi. Một người có thể đứng tên làm đại diện theo pháp luật cho một hoặc nhiều công ty.
Nếu bạn là chủ doanh nghiệp, bạn có thể giữ chức danh là Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty. Theo quy định tại Điều 157 Luật doanh nghiệp năm 2014, Giám đốc và Tổng giám đốc có thể đồng thời giữ chức vụ này tại nhiều doanh nghiệp khác nhau.
Vừa đứng tên hộ kinh doanh vừa đứng tên công ty có được không?
Theo quy định của Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: “Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.”
Quy định pháp luật chỉ hạn chế chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh không được đồng thời là người thành lập và góp vốn vào hộ kinh doanh. Điều này có nghĩa là, nếu bạn không là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên của công ty hợp danh, bạn vẫn có thể thành lập hộ kinh doanh và đồng thời đứng tên một công ty.
Tóm lại, với các trường hợp không thuộc các loại bị hạn chế trên, bạn vẫn hoàn toàn có thể vừa đứng tên làm chủ hộ kinh doanh và đồng thời đứng tên trong một công ty. Điều này tạo cơ hội linh hoạt và sự đa dạng trong việc tham gia và quản lý các hoạt động kinh doanh.
Người đứng tên giấy phép kinh doanh có quyền gì?
Nếu xem xét nội dung được ghi trên giấy đăng ký kinh doanh, ta có thể thấy rằng giấy đăng ký kinh doanh chứa thông tin về người đứng tên. Thông qua giấy đăng ký kinh doanh, người được đứng tên có thể hiểu là người đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp.
Về quyền
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực chất là một thành viên của công ty. Vì vậy, họ sẽ được tận hưởng các quyền lợi liên quan đến phúc lợi, lương, bảo hiểm,... theo quy định của Luật lao động. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào từng công ty, người đại diện còn được hưởng các quyền lợi khác, mà được ghi nhận trong điều lệ hoặc hợp đồng lao động.
Về trách nghiệm
Về cá nhân đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật, phát sinh từ các giao dịch của doanh nghiệp và đại diện cho doanh nghiệp trong các tư cách tố tụng như bị đơn, nguyên đơn và người có liên quan đến quyền và nghĩa vụ.
Trong vai trò là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm như sau:
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, chính xác và đảm bảo lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp.
- Không được lợi dụng chức vụ và địa vị để sử dụng thông tin và bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích cá nhân hoặc cho lợi ích của cá nhân hoặc tổ chức khác.
- Phải thông báo chính xác, đầy đủ và kịp thời về thông tin cá nhân của mình hoặc người khác có liên quan đến việc sở hữu, đóng góp vốn để thực hiện quyền chi phối trong các hoạt động của doanh nghiệp mà mình đại diện.
- Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với các thiệt hại phát sinh do vi phạm trách nhiệm của mình.
Như vậy, cá nhân đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không chỉ có quyền mà còn có trách nhiệm đối với doanh nghiệp, và phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định để bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp.
Trên đây là cái tư vấn của chúng tôi về việc một người có thể đứng tên trong nhiều hộ kinh doanh không theo quy định của pháp luật hiện hành và các vấn đề liên quan đến việc đại diện cho doanh nghiệp. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để chúng tôi có thể cung cấp giải đáp chi tiết hơn. Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ bạn.