Bố tôi 76 tuổi, suốt thời trẻ không tham gia bảo hiểm xã hội nên hiện tại không có bất kỳ khoản lương hưu hay trợ cấp hàng tháng nào. bố tôi có thuộc diện được nhận trợ cấp hưu trí xã hội hay không? Nếu có, thì cần chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ gì, thực hiện thủ tục tại đâu? Và mức trợ cấp mà ông sẽ được nhận là bao nhiêu mỗi tháng (nếu có)?
Căn cứ Điều 2 Nghị định 176/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 1/7/2025), Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Từ đủ 75 tuổi trở lên (từ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi nếu thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ).
- Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí.
- Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 176/2025/NĐ-CP, mức hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng là 500.000 đồng. Nếu đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
Căn cứ Điều 4 Nghị định 176/2025/NĐ-CP, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
1. Trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định sau đây:
- Người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 176/2025/NĐ-CP gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng đến Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức xem xét, thực hiện xác thực và chuẩn hóa thông tin liên quan của người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết định và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội cho người đề nghị theo quy định pháp luật. Thời gian hưởng chế độ trợ cấp hưu trí xã hội hàng tháng tính từ tháng Chủ tịch UBND cấp xã ký quyết định.
Trường hợp người đề nghị không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì Chủ tịch UBND cấp xã trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
2. Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thay đổi nơi cư trú đề nghị được nhận chế độ trợ cấp hưu trí xã hội ở nơi cư trú mới (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 176/2025/NĐ-CP), Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú cũ quyết định thôi chi trả trợ cấp hưu trí xã hội tại địa bàn và có văn bản gửi kèm theo giấy tờ có liên quan của người đề nghị đến Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú mới của người đề nghị.
Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú mới căn cứ giấy tờ liên quan của người đề nghị, xem xét quyết định tiếp tục trợ cấp hưu trí xã hội và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng thôi chi trả tại nơi cư trú cũ.
3. Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội bị chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Thời gian thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng sau liền kề tháng đối tượng chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Theo vnexpress