Chúng ta hãy cùng Mylaw đi vào chi tiết các vấn đề trên trong bài viết dưới đây để có cái nhìn rõ hơn.
Tình trạng cầm cố sổ bảo hiểm xã hội online
Để đối phó với tình trạng ngày càng có nhiều người thu gom, mua và cầm cố sổ bảo hiểm xã hội của người lao động với mục đích lợi dụng bất chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã lặp đi lặp lại lời cảnh báo đến người lao động để tăng cường cảnh giác và tránh trở thành đồng lõa cho những hành vi này. Hơn nữa, họ cũng đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để phát hiện và xử lý kịp thời.
Tuy nhiên, việc mất việc làm của nhiều người lao động sau đại dịch COVID-19 đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động mua bán và cầm cố sổ bảo hiểm xã hội, và những hình thức tinh vi này tiếp tục tái diễn thông qua các nhóm, hội trên mạng xã hội Facebook.
Theo quy định hiện hành của pháp luật, sổ bảo hiểm xã hội được cấp và giao cho từng người lao động nhằm theo dõi các khoản đóng và quyền lợi liên quan đến bảo hiểm xã hội, cũng như bảo hiểm thất nghiệp. Đặc biệt, khi đạt đủ điều kiện, người lao động sẽ được hưởng chế độ hưu trí và được cấp thẻ bảo hiểm y tế để bảo vệ sự an toàn và chăm sóc sức khỏe khi về già.
Do đó, bất kể hình thức nào, hoạt động mua bán và thu gom sổ bảo hiểm xã hội đều được xem là hành vi lợi dụng không đúng đạo đức và sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định.
Cho vay cầm cố sổ bảo hiểm xã hội có được không?
Theo Quyết định 1035/QĐ-BHXH năm 2015 và Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trong trường hợp người lao động sử dụng sổ bảo hiểm xã hội làm tài sản cầm cố hoặc thế chấp, họ sẽ không được cấp lại sổ.
Ngoài ra, sổ bảo hiểm xã hội không được coi là một tài sản có thể được cầm cố, thế chấp hoặc mua bán theo quy định. Thực tế, có một số tiệm cầm đồ có cầm sổ bảo hiểm xã hội bất chấp các quy định của pháp luật. Những người lao động có nhu cầu vay cũng theo đó đem sổ bảo hiểm của mình đến trở thành vật cầm cố.
Sổ bảo hiểm xã hội không phải là một tài sản, mà chỉ là một chứng từ được cấp cho người lao động nhằm theo dõi các khoản đóng và quyền lợi trong các chế độ bảo hiểm xã hội. Nó có mục đích chính là cung cấp căn cứ để xử lý các yêu cầu liên quan đến bảo hiểm xã hội. Do đó, sổ bảo hiểm xã hội không được sử dụng để mua bán hoặc sử dụng làm tài sản cầm cố.
Hành vi cầm cố sổ bảo hiểm xã hội của người lao động, sau đó yêu cầu cấp lại sổ bảo hiểm xã hội vì sổ bị mất hoặc hư hỏng, được coi là việc khai báo không chính xác, và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Do đó, việc cho vay cầm cố sổ bảo hiểm xã hội là không được phép.
Ngân hàng có cầm sổ bảo hiểm xã hội không?
Theo như phân tích trên, ngân hàng không được phép cầm sổ bảo hiểm xã hội của người đi vay. Tuy nhiên, người đi vay được phép vay tiền theo bảo hiểm xã hội.
Vay tiền theo bảo hiểm xã hội là một phương thức vay vốn linh hoạt, trong đó khách hàng không cần phải đặt tài sản thế chấp khi vay, chỉ cần sử dụng thẻ bảo hiểm xã hội hợp pháp để tiến hành thủ tục vay.
Tổ chức cho vay sẽ sử dụng số thẻ bảo hiểm xã hội của khách hàng làm căn cứ để xét duyệt khoản vay. Sổ bảo hiểm xã hội sẽ được coi là một chứng từ để đảm bảo khả năng thanh toán khoản vay của khách hàng. Sau khi được duyệt, khách hàng sẽ nhận được số tiền vay trong vòng 2-3 ngày.
Tuy vay tiền theo bảo hiểm xã hội thường có hạn mức vừa phải, vì đây là một hình thức vay vốn mang theo nhiều rủi ro, do khả năng thu hồi tiền vay thấp. Điều này bởi sổ bảo hiểm xã hội không có giá trị tiền mặt và có thể gây khó khăn trong quá trình quy đổi giá trị.
Hậu quả của việc cầm cố sổ bảo hiểm xã hội bất hợp pháp
Sau khi bán, cầm cố sổ Bảo hiểm xã hội (BHXH), người lao động thường tiến hành thủ tục để yêu cầu cấp lại sổ BHXH bị mất hoặc hư hỏng, nhằm tiếp tục hưởng các quyền lợi từ chương trình bảo hiểm. Tuy nhiên, trong trường hợp cơ quan BHXH phát hiện có dấu hiệu của hành vi lợi dụng, sẽ tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm mà người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc đối mặt với hình phạt hình sự.
Phạt vi phạm hành chính
Người lao động thực hiện các hành vi nêu trên sẽ bị coi là vi phạm kê khai hồ sơ không đúng sự thật. Theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, người vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính với mức phạt từ 1-2 triệu đồng.
Xử lý hình sự
Ngoài ra, các cá nhân thực hiện hành vi mua bán sổ BHXH cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 214 Bộ luật Hình sự về tội gian lận bảo hiểm xã hội.
Theo đó, nếu có hành vi lập hồ sơ giả hoặc thay đổi sai lệch nội dung hồ sơ BHXH, hoặc sử dụng hồ sơ giả hoặc đã được thay đổi sai lệch nội dung để lừa dối cơ quan BHXH và chiếm đoạt tiền BHXH từ 10 triệu đến dưới 100 triệu đồng, hoặc gây thiệt hại từ 20 triệu đến dưới 200 triệu đồng, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ từ 3 tháng đến 2 năm, hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
Trường hợp nặng nhất, người vi phạm có thể bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm nếu chiếm đoạt tiền BHXH từ 500 triệu đồng trở lên hoặc gây thiệt hại từ 500 triệu đồng trở lên.
Sổ bảo hiểm xã hội là một chứng từ quan trọng gắn liền với quyền lợi và trách nhiệm của người lao động. Theo quy định hiện hành, sổ bảo hiểm xã hội không thể được sử dụng làm tài sản cầm cố, thế chấp hoặc mua bán. Điều này đảm bảo tính công bằng, minh bạch và đảm bảo quyền lợi của người lao động trong việc hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
Chúng tôi hiểu rằng có thể có những thắc mắc xung quanh quy định và quyền lợi liên quan đến sổ bảo hiểm xã hội. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất.