Để làm rõ hơn về vấn đề này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây, được cung cấp bởi Mylaw.
Cầm cố là gì?
Điều 309 trong Bộ luật dân sự 2015 quy định rằng cầm cố tài sản xảy ra khi bên cầm cố (gọi là bên cầm cố) chuyển giao tài sản mà mình sở hữu cho bên nhận cầm cố nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ.
Cầm cố là một trong các biện pháp được sử dụng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật dân sự. Khi lựa chọn biện pháp cầm cố tài sản, bên có nghĩa vụ có trách nhiệm đảm bảo rằng mình sẽ thực hiện nghĩa vụ đó một cách chắc chắn.
Trong trường hợp không thể thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ, bên có quyền sử dụng các biện pháp được quy định bởi pháp luật nhằm xử lý tài sản cầm cố thay cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Ngược lại, đối với bên nhận cầm cố, việc lựa chọn biện pháp cầm cố tài sản là để đảm bảo rằng quyền lợi của mình được đảm bảo thông qua hành vi hoặc tài sản của bên có nghĩa vụ.
Người dân có được cầm cố sổ đỏ?
Khoản 1 của Điều 105 trong Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa tài sản là các vật, tiền, giấy tờ có giá trị và quyền tài sản.
Hơn nữa, theo quy định tại khoản 16 của Điều 3 trong Luật đất đai 2013, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là những giấy tờ pháp lý được Nhà nước cấp để xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất của người sở hữu hợp pháp.
So sánh với quy định trên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) không được coi là một loại tài sản.
Theo quy định tại Điều 309 của Bộ luật dân sự 2015, cầm cố tài sản là hành động một bên (được gọi là bên cầm cố) giao tài sản mà họ sở hữu cho bên khác (được gọi là bên nhận cầm cố) nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ.
Vì sổ đỏ không được coi là tài sản, bên cầm cố không thể sử dụng sổ đỏ để thực hiện việc cầm cố tài sản.
Tóm lại, sổ đỏ không thể là đối tượng cầm cố do không được xem là một loại tài sản theo quy định của pháp luật.
Xem thêm các câu hỏi: 1000+ câu hỏi về đất đai, sổ đỏ
Nghĩa vụ của các bên khi cầm cố tài sản
Nghĩa vụ của bên cầm cố
Bên cầm cố phải chuyển giao tài sản cầm cố theo thoả thuận.
Bên cầm cố có trách nhiệm giao tài sản cho bên nhận cầm cố theo phương thức đã được thỏa thuận, để bên nhận cầm cố chiếm hữu và quản lý trong thời gian cầm cố.
Bên cầm cố phải thông báo về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố.
Bên cầm cố cần thông báo cho bên nhận cầm cố về quyền của bên thứ ba đối với tài sản cầm cố. Quyền của bên thứ ba đối với tài sản cầm cố là quyền đã tồn tại trước khi thoả thuận cầm cố được thiết lập. Do đó, bên cầm cố phải thông báo về tình trạng và hạn chế liên quan đến tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố ngay từ thời điểm thiết lập thoả thuận cầm cố.
Bài viết liên quan: Sổ bảo hiểm xã hội có được cầm cố không?
Bên cầm cố phải thanh toán các chi phí bảo quản tài sản cầm cố, trừ khi có thoả thuận khác.
Chủ sở hữu là người hưởng lợi từ tài sản mà họ sở hữu và phải chịu chi phí bảo quản và duy trì tài sản đó. Vì vậy, bất kể tài sản cầm cố được bên nhận cầm cố giữ trực tiếp hay thông qua người thứ ba, bên cầm cố vẫn phải thanh toán các chi phí liên quan đến bảo quản tài sản. Tuy nhiên, nếu có một thỏa thuận gửi giữ tài sản được thiết lập giữa bên nhận cầm cố và người thứ ba, bên nhận cầm cố sẽ đóng vai trò như một bên trung gian trong việc thanh toán các chi phí này.
Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
Bảo quản và giữ gìn tài sản cầm cố.
Khi người nhận cầm cố chiếm hữu tài sản cầm cố trong một khoảng thời gian xác định, họ chịu trách nhiệm bảo quản và duy trì tài sản trong suốt thời gian sở hữu.
Không bán, trao đổi, tặng, cho, cho thuê, hoặc cho mượn tài sản cầm cố, và không sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm cho nghĩa vụ khác mà không được phép.
Người nhận cầm cố chỉ có quyền chiếm hữu tài sản cầm cố. Do đó, trong thời gian cầm cố, nếu họ thực hiện những hành vi được nêu trên, sẽ được coi là vi phạm pháp luật và bên cầm cố có quyền yêu cầu trả lại tài sản đang được người nhận cầm cố chiếm hữu, bất kể đó là tài sản mà họ đã đem đi cầm cố. Tuy nhiên, những hành vi trên sẽ được coi là hợp pháp nếu có sự thỏa thuận hoặc nếu chúng là một phần của quy trình xử lý tài sản cầm cố, mà người nhận cầm cố thực hiện sau khi đã vượt quá thời hạn cầm cố, không thực hiện đúng hoặc đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Không khai thác, hưởng lợi, hoặc thu lợi từ tài sản cầm cố nếu không có sự đồng ý của bên cầm cố.
Người nhận cầm cố không có đặc quyền sở hữu tài sản cầm cố. Do đó, ngoài quyền chiếm hữu, họ không có quyền hạn nào khác, trừ khi được chủ sở hữu tài sản đồng ý và cho phép. Lý thuyết, người nhận cầm cố có nghĩa vụ "không" khai thác tài sản để thu lợi ích từ nó. Tuy nhiên, nếu có sự thoả thuận và đồng ý của bên cầm cố, việc khai thác công dụng, hưởng lợi, và thu lợi từ tài sản là quyền của người nhận cầm cố.
Trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ bảo đảm bằng cầm cố kết thúc hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Khi nghĩa vụ chính kết thúc, biện pháp cầm cố trở nên không cần thiết. Do đó, ngay sau khi nghĩa vụ chính kết thúc, người nhận cầm cố phải trả lại tài sản cho bên cầm cố mà không thay đổi tình trạng so với khi nhận tài sản cầm cố ban đầu. Thông thường, tài sản cầm cố là những vật cụ thể, vì vậy người nhận cầm cố phải trả lại chính xác tài sản mà họ đã nhận. Nếu tài sản là loại tương tự, bên nhận cầm cố phải trả lại tài sản đó với chất lượng, số lượng và trọng lượng như ban đầu. Ngoài ra, nếu các bên đã thỏa thuận một biện pháp bảo đảm khác để thay thế biện pháp cầm cố, thì kể từ thời điểm thay thế đó, người nhận cầm cố phải trả lại tài sản cầm cố cho bên cầm cố.
Bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố nếu gây mất mát hoặc hư hỏng tài sản cầm cố.
Nghĩa vụ này mang tính chất bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm phải đền bù. Tuy nhiên, theo nguyên tắc tổng quát của việc bồi thường thiệt hại, người nhận cầm cố chỉ phải chịu trách nhiệm đền bù nếu họ có lỗi gây thiệt hại hoặc mất mát của tài sản.
Tóm lại, việc mang đi cầm cố sổ đỏ không khả thi. Bên cạnh đó, bài viết cũng đã phân tích chi tiết nghĩa vụ của các bên cầm cố và bên nhận cầm cố.