Thừa kế đất đai theo di chúc là gì?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Như vậy, thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển di sản từ một người đã chết sang các chủ thể khác theo ý chí của người để lại di sản được thể hiện trong di chúc mà họ đã lập trước khi chết.
Thừa kế đất đai theo di chúc là việc dịch chuyển quyền sử dụng đất từ người đã chết sang những chủ thể khác có tên trong di chúc được xác định có quyền hưởng đất đai mà người chết để lại.
Thừa kế đất đai không có di chúc như thế nào?
Việc không lập di chúc là trường hợp khá phổ biến trong thực tế. Đối với những người chết có di sản là đất đai thì quyền thừa kế đất đai lúc này sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Theo đó pháp luật quy định về những người thừa kế theo pháp luật như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Nếu thừa kế đất đai không có di chúc thì những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng một phần di sản đất đai bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Xem thêm: 300 câu hỏi về thừa kế di chúc
Nếu không có tên trong di chúc thì có được thừa kế đất đai theo pháp luật không?
Trong trường hợp người chết có lập di chúc hợp pháp nhưng không chia tài sản cho những người dưới đây thì những người này vẫn được hưởng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, bao gồm:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Sự khác nhau giữa thừa kế đất đai theo di chúc và thừa kế đất đai không có di chúc
Thừa kế đất đai theo di chúc sẽ xác định theo ý chí của người lập di chúc, thừa kế đất đai không có di chúc thì được xác định theo quy định của pháp luật.
Đối với thừa kế theo di chúc thì người có quyền nhận thừa kế có thể là cá nhân hoặc chủ thể khác, đối với thừa kế không có di chúc thì người có quyền nhận thừa kế chỉ là cá nhân. Cá nhân có quyền thừa kế theo pháp luật phải là cá nhân có một trong ba mối quan hệ: hôn nhân, nuôi dưỡng, huyết thống với người để lại di sản.
Xem ngay: Hướng dẫn viết di chúc thừa kế đất đai viết tay
Nếu như thừa kế đất đai theo di chúc thì việc hưởng di sản sẽ theo định đoạt trong di chúc, đối với thừa kế đất đai không có di chúc thì việc hưởng di sản phải tuân theo quy định của pháp luật.
Phân chia di sản là đất đai trong trường hợp thừa kế đất đai không có di chúc
Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Có thể thừa kế theo ủy quyền không?
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Vì điều kiện không thể trực tiếp tham gia thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, người thừa kế có thể lập hợp đồng ủy quyền để ủy quyền cho người khác đại diện cho mình, trừ trường hợp người đại diện theo ủy quyền là một trong những người thừa kế theo pháp luật.
Theo Điều 100, Luật Đất đai 2013 quy định về về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cá nhân có Giấy tờ hợp pháp về thừa kế quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy thì việc thừa kế đất đai không thể thực hiện theo ủy quyền.
Thừa kế đất đai không có di chúc sẽ phải thực hiện phân chia di sản đất đai thừa kế theo quy định, trình tự của pháp luật. Đất đai của người chết sẽ được phân chia cho những người có quan hệ gần gũi, thân thiết với người để lại di sản theo các hàng thừa kế được quy định bởi pháp luật thừa kế.