Nghỉ việc khi sắp sinh con, tôi sẽ được hưởng quyền lợi nào?
- Lao động nữ được hưởng quyền lợi thai sản khi sinh con với điều kiện phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Trường hợp lao động nữ đủ điều kiện hưởng quyền lợi thai sản khi sinh con mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng quyền lợi thai sản theo quy định.
- Thời gian nghỉ việc hưởng quyền lợi thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Nếu lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, lao động nữ được nghỉ hưởng quyền lợi thai sản thêm một tháng. Lưu ý, thời gian nghỉ hưởng quyền lợi thai sản trước khi sinh con tối đa không quá hai tháng.
Như vậy, kể cả khi bạn nghỉ việc trước khi sinh con khoảng một tháng nhưng đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì bạn vẫn được hưởng quyền lợi thai sản theo quy định.
Căn cứ Điều 38 và Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
- Mức hưởng quyền lợi thai sản khi sinh con mỗi tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng quyền lợi thai sản.
- Ngoài ra, bạn còn được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con với mức bằng hai lần lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con được sinh ra. Hiện tại, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng.
Vì thế, tổng số tiền hưởng quyền lợi thai sản khi sinh con áp dụng trong trường hợp sinh một con được tính theo công thức sau:
Tổng số tiền hưởng quyền lợi thai sản khi sinh con = 6 tháng x 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng quyền lợi thai sản + 2 x 1,8 triệu đồng.
Căn cứ Điều 101 và 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014, để được hưởng quyền lợi thai sản khi sinh con, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội ở nơi cư trú:
- Bản sao Giấy khai sinh của con.
- Sổ bảo hiểm xã hội của bạn.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thứ hai, điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định:
Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đúng luật (trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng);
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đối với loại hợp đồng xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn; hoặc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với loại hợp đồng theo mùa vụ hoặc hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng;
- Đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm theo đúng quy định;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; hoặc chết.
Như vậy, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì bạn vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
- Mức hưởng tối đa không quá 5 lần lương cơ sở nếu người lao động được trả lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần lương tối thiểu vùng nếu người lao động được trả lương theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng ba tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm một tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tổng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 12 tháng.
Bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau và nộp cho Trung tâm Dịch vụ Việc làm tại nơi cư trú:
- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; hoặc Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Sổ bảo hiểm xã hội của bạn.
Lưu ý, trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, nếu người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp cho Trung tâm Dịch vụ Việc làm theo quy định. Quá thời hạn nêu trên, nếu không thực hiện thủ tục nêu trên thì các yêu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ không được giải quyết.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày Trung tâm Dịch vụ Việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động biết.
Sau khi có Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tổ chức bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Ngoài ra, người lao động còn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.