Dùng gương chiếu hậu xe máy loại nào để không bị phạt?
Vậy theo quy định hiện hành, kích thước gương chiếu hậu của xe máy phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào để không bị xử phạt?
Chủ xe có bắt buộc lắp đủ hai gương chiếu hậu hay chỉ cần một gương là đủ? Rất mong nhận được thông tin chi tiết để tôi có thể điều chỉnh phù hợp, tránh vi phạm khi tham gia giao thông.
LS Nguyễn Văn Thắng
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 1/1/2025), trường hợp điều khiển xe môtô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy mà không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng.
Trước đây, theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đối với lỗi này chỉ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Căn cứ khoản 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về gương chiếu hậu xe môtô, xe gắn máy, số hiệu QCVN 28:2024/BGTVT ban hành kèm theo 48/2024/TT-BGTVT (có hiệu lực từ ngày 1/1/2025), quy định kỹ thuật đối với gương chiếu hậu như sau:
1. Quy định kỹ thuật chung
(i) Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát.
(ii) Mép của bề mặt phản xạ gương phải nằm trong vỏ bảo vệ (đế gương) và mép của vỏ bảo vệ phải có bán kính cong "c" có giá trị không nhỏ hơn 2,5 mm tại mọi điểm và theo mọi hướng. Nếu bề mặt phản xạ nhô ra khỏi vỏ bảo vệ thì bán kính cong "c" của mép biên của phần nhô ra không được nhỏ hơn 2,5 mm và phải di chuyển được vào phía trong của vỏ bảo vệ khi tác dụng một lực 50 N vào điểm ngoài cùng của phần nhô ra lớn nhất so với vỏ bảo vệ theo hướng vuông góc với mặt phản xạ gương.
(iii) Tất cả các bộ phận của gương phải có bán kính cong "c" không nhỏ hơn 2,5 mm. Mép của các lỗ để lắp đặt hay là các chỗ lõm có chiều rộng nhỏ hơn 12 mm thì không cần phải áp dụng các yêu cầu về bán kính trên nhưng phải được làm cùn cạnh sắc.
(iv) Các bộ phận của gương chiếu hậu được làm bằng vật liệu có độ cứng không lớn hơn 60 Shore A thì không phải áp dụng các yêu cầu tại điểm (ii) và (iii) nêu trên.
2. Quy định về kích thước
(i) Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.
(ii) Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
(iii) Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
3. Quy định về hệ số phản xạ và bề mặt phản xạ
(i) Giá trị hệ số phản xạ của bề mặt phản xạ (quang học) được xác định theo phương pháp mô tả trong Phụ lục A của Quy chuẩn này không được nhỏ hơn 40%.
(ii) Bề mặt phản xạ của gương phải có dạng hình cầu lồi.
(iii) Giá trị "r" được xác định theo phương pháp mô tả trong Phụ lục B của Quy chuẩn này không được nhỏ hơn 1000 mm và không lớn hơn 1500 mm.
(iv) Sự khác nhau giữa ri hoặc ri' và rpi tại mỗi điểm khảo sát không được vượt quá 0,15 r. Sự khác nhau giữa các bán kính cong (rp1, rp2 và rp3) và r không được vượt quá 0,15 r.
4. Quy định về độ bền va chạm và độ bền uốn của vỏ bảo vệ gương
Gương phải được thử nghiệm độ bền va chạm và độ bền uốn của vỏ bảo vệ gương theo Phụ lục C và D của Quy chuẩn này.
Gương không bị vỡ trong quá trình thử. Tuy nhiên, cho phép có chỗ vỡ trên bề mặt phản xạ của gương nếu gương được làm từ kính an toàn hoặc thoả mãn điều kiện sau: Mảnh kính vỡ vẫn dính ở mặt trong của vỏ bảo vệ hoặc dính vào một mặt phẳng gắn chắc trên vỏ bảo vệ, ngoại trừ một phần mảnh kính vỡ cho phép tách rời khỏi vỏ bảo vệ, miễn là kích thước mỗi cạnh của mảnh vỡ không vượt quá 2,5 mm. Cho phép những mảnh vỡ nhỏ có thể rời ra khỏi bề mặt gương tại điểm đặt lực.