Chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện pháp lý mà một hoặc cả hai bên không tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Thế nào là chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp?
Chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp là việc hợp đồng lao động được chấm dứt bởi những lý do đương nhiên hoặc theo chủ định hợp pháp.
Theo đó, những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp là:
- Hết hạn hợp đồng lao động
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định
- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng có cần báo trước không?
Theo quy định của pháp luật lao động, Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
Tuy nhiên, đối với những trường hợp sau đây, người lao động không cần báo trước cho người sử dụng lao động:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc
- Đủ tuổi nghỉ hưu
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có phải chịu phạt không?
Khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không báo trước cho người lao động trước thời hạn quy định hoặc không thuộc trường hợp mà người sử dụng lao động vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình thì người lao động có nghĩa vụ sau:
- Không được trợ cấp thôi việc
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo
Dịch vụ tư vấn pháp luật lao động
Khi người lao động gặp khó khăn trong vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động thì có thể liên hệ dịch vụ tư vấn pháp luật lao động để được tư vấn và hỗ trợ. Tại đây, các luật sư uy tín sẽ tư vấn pháp lý về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng như thời hạn cần thiết mà người lao động phải báo cho người sử dụng lao động. Ngoài ra, luật sư cũng sẽ hỗ trợ soạn thảo và chuẩn bị những giấy tờ cần thiết cho người lao động để hoàn thành thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Dịch vụ tư vấn pháp luật lao động
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động cần phải lưu ý về thời hạn thông báo chấm dứt hợp đồng lao động để tránh việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật dẫn đến những bất lợi cho mình. Người lao động có thể tham khảo dịch vụ tư vấn pháp luật lao động để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng.