Đối tượng bắt buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự là ai? Có những đối tượng nào được miễn nghĩa vụ quân sự? Và nếu ai đó trốn tránh nghĩa vụ quân sự, họ sẽ bị xử lý như thế nào?
Để tìm câu trả lời cho những thắc mắc trên, MYLAW sẽ cùng bạn khám phá và giải đáp. Cùng MYLAW đi sâu vào vấn đề này để có cái nhìn toàn diện và đáp ứng được những thắc mắc của bạn.
Người theo Đạo công giáo có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Trách nhiệm nghĩa vụ quân sự không chỉ đơn thuần là một trách nhiệm mà mỗi công dân cần thực hiện, mà còn là một tín ngưỡng cao quý nhằm góp phần xây dựng và bảo vệ quốc gia. Việc thực hiện nghĩa vụ quân sự không chỉ bao gồm việc phục vụ trong quân đội, mà còn bao trùm cả nhiệm vụ dự phòng.
Quy định Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 rõ ràng rằng, mọi công dân ở độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đều phải tuân thủ Luật này, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp hay nơi cư trú. Điều này nhấn mạnh sự công bằng và đa dạng trong việc đảm bảo mọi công dân đều có trách nhiệm và quyền tham gia nghĩa vụ quân sự, không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tôn giáo.
Xem thêm: Người bị cận có phải đi nghĩa vụ quân sự?
Quan trọng hơn, theo quy định hiện tại, không có sự phân biệt dựa trên tôn giáo trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự. Điều này đảm bảo rằng bất kỳ ai, bất kể tôn giáo của họ, nếu đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định, đều có thể tham gia nghĩa vụ quân sự mà không gặp bất kỳ sự ảnh hưởng nào đến quyền tự do tín ngưỡng của mình.
Đối tượng bắt buộc phải đi nghĩa vụ quân sự
Công dân đủ 18 tuổi theo Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có thể nhập ngũ và quá trình này kéo dài từ 18 tuổi đến khi đạt 25 tuổi. Tuy nhiên, công dân nam đã hoãn nhập ngũ để theo học trình độ cao đẳng hoặc đại học sẽ được tạm hoãn thêm một khóa đào tạo và có thể được gọi nhập ngũ cho đến khi đạt 27 tuổi.
Việc tuyển chọn công dân để tham gia nghĩa vụ quân sự trong độ tuổi gọi nhập ngũ yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn về chính trị, sức khỏe và văn hóa. Tiêu chuẩn chính trị tuân theo quy định của Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15-4-2016.
Đối với tiêu chuẩn sức khỏe, chỉ những công dân đạt các loại sức khỏe 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30-6-2016 mới được tuyển chọn. Các cơ quan, đơn vị và vị trí quân sự quan trọng, nhạy cảm sẽ tuân thủ tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. Đáng lưu ý, những công dân bị cận thị từ 1,5 điop trở lên, nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS sẽ không được gọi nhập ngũ vào Quân đội.
Đối với tiêu chuẩn văn hóa, công dân sẽ được tuyển chọn và gọi nhập ngũ dựa trên trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên, với ưu tiên cho những công dân có trình độ cao. Tuy nhiên, trong những địa phương gặp khó khăn không đáp ứng đủ chỉ tiêu giao quân, có thể xem xét và quyết định tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
Như vậy, những công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ, thỏa mãn các tiêu chuẩn chính trị, sức khỏe, văn hóa, và không thuộc các trường hợp tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ, sẽ phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự
Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự đề cập đến những trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 14 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Các trường hợp miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự được xác định như sau:
Những người khuyết tật, bị mắc phải những căn bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.
Thêm vào đó, trong Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP cũng có quy định về danh sách các bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự, được đưa ra trong Bảng số 3 của Phụ lục 1 với tổng cộng 10 bệnh. Các bệnh nằm trong danh sách này là những bệnh được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, không yêu cầu tham gia vào quân thường trực.
Đối tượng được miễn gọi nhập ngũ được nêu chi tiết tại khoản 2 của Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, bao gồm: Con cái của những liệt sĩ và con cái của thương binh hạng một và hạng 2; Anh hoặc em trai của những liệt sĩ; Con của bệnh binh có khả năng lao động suy giảm từ 81% trở lên; Con của người mắc chất độc da cam có khả năng lao động suy giảm từ 81% trở lên.
Bên cạnh đó, những cá nhân làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, cũng như những cán bộ, công chức, viên chức, và thanh niên xung phong được điều động đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, với thời gian công tác từ 24 tháng trở lên.
Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo điều 7, nghị định 120/2013/NĐ-CP và Căn cứ theo điều 332, Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.
Trong trường hợp cố ý trốn tránh nhập ngũ sau khi nhận lệnh gọi nghĩa vụ quân sự, hành vi này sẽ bị coi là vi phạm và sẽ bị xử phạt hành chính, đồng thời bắt buộc phải tham gia nhập ngũ. Đối với những người đã bị xử phạt hành chính vì trốn tránh nhập ngũ và vẫn không tuân thủ, tiếp tục trốn tránh nghĩa vụ quân sự, họ sẽ chịu trách nhiệm hình sự và bị truy cứu trước pháp luật. Hình phạt tù được áp dụng cho hành vi này có thể kéo dài từ 03 tháng đến 02 năm, cao nhất là 05 năm tùy thuộc vào mức độ vi phạm của từng trường hợp cụ thể.
Người theo Đạo công giáo có phải đi nghĩa vụ quân sự? Điều này được giải đáp trong Luật Nghĩa vụ quân sự. Theo quy định của Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm cao quý của mỗi công dân, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, trình độ hay nghề nghiệp. Tuy nhiên, các đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật bao gồm những người khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính.
Nếu bạn còn thắc mắc về vấn đề này hoặc có câu hỏi khác liên quan, đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.