Nhiều người có thắc mắc về các vấn đề sau đây: liệu bản trích lục khai sinh có phải là một bản sao chính xác của giấy khai sinh, giá trị của bản trích lục so với giấy khai sinh gốc, nơi để làm bản trích lục khai sinh, thời hạn tồn tại của bản trích lục khai sinh, và liệu bản trích lục khai sinh cần được công chứng hay không. Hãy cùng MYLAW tìm hiểu và giải đáp những thắc mắc trên trong bài viết dưới đây!
Giá trị của bản sao trích lục giấy khai sinh
Trích lục khai sinh là quy trình mà công dân yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp lại thông tin đã đăng ký trong giấy khai sinh ban đầu. Kết quả của quá trình trích lục sẽ là một giấy tờ hộ tịch (bản sao trích lục giấy khai sinh hoặc bản sao giấy khai sinh, tuỳ thuộc vào quy định của từng địa phương), và cơ quan nhà nước sẽ ghi chú vào sổ hộ tịch và lưu trữ bản gốc hồ sơ.
Theo quy định trong Nghị định 23/2015/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 3, sổ hộ tịch được xác định là bản gốc và có giá trị chính thức. Nó chứa đựng thông tin đăng ký cá nhân của công dân, bao gồm các thông tin như họ tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, cha mẹ và người giám hộ, v.v.
Trích lục khai sinh có phải bản sao giấy khai sinh? Khoản 7 Điều 2 của cùng Nghị định xác định rằng bản sao trích lục hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ hộ tịch gốc. Điều này có nghĩa là bản sao trích lục hộ tịch chứa đựng những thông tin tương tự như sổ hộ tịch gốc, và nó có giá trị tương đương với bản gốc. Bản sao trích lục hộ tịch thường được cấp để cung cấp thông tin xác nhận và chứng minh về sự tồn tại và thông tin cá nhân của công dân.
Vì vậy, khi nói đến giấy khai sinh, bản sao trích lục giấy khai sinh thực chất là một bản sao giấy khai sinh. Nó được tạo ra từ sổ hộ tịch gốc và chứa đựng thông tin tương tự như giấy khai sinh ban đầu.
Trích lục khai sinh có thời hạn bao lâu? Giấy khai sinh là một tài liệu quan trọng để ghi nhận thông tin cá nhân không thay đổi. Do đó, khi nói đến trích lục khai sinh, không có thời hạn cụ thể áp dụng.
Sự Khác Nhau Giữa Trích Lục Khai Sinh và Giấy Khai Sinh
Bản sao trích lục khai sinh được công nhận và có giá trị pháp lý như bản chính của giấy khai sinh. Quy định này được rõ ràng nêu tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP, đó là: "1. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."
Điều này có nghĩa là chỉ có bản sao trích lục được cấp từ sổ hộ tịch gốc mà cơ quan nhà nước đã lưu trữ mới có thể được sử dụng như bản chính, thay thế cho bản chính trong mọi giao dịch. Tuy nhiên, không thể sử dụng bản trích lục giấy khai sinh chứng thực để xác nhận các thông tin tương tự.
Trích lục khai sinh ở đâu?
Theo Điều 63 của Luật hộ tịch năm 2014:
Điều 63. Cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký
Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.
Do đó, Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch là cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao trích lục giấy khai sinh.
Bên cạnh đó, Khoản 5, Điều 4 của Luật hộ tịch năm 2014, quy định như sau:
Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm các cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các cơ quan khác được ủy thác thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều này cho biết, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch có thể là Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và các cơ quan khác được ủy thác thẩm quyền.
Vì vậy, khi bạn muốn yêu cầu trích lục giấy khai sinh, bạn có thể tới một trong những cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch được liệt kê ở trên để tiến hành thủ tục. Không cần thiết phải đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch nơi trước đây bạn đã đăng ký khai sinh, mà bạn có thể chọn điểm thuận tiện nhất cho bạn. Điều này được xác định bởi việc "cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú" khi yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Trích lục khai sinh có công chứng được không?
Theo khoản 1 Điều 2 của Luật công chứng năm 2014, được quy định như sau: Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Dựa vào đó, công chứng được hiểu là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự và bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Việc công chứng này phải tuân thủ quy định của pháp luật và không vi phạm đạo đức xã hội.
Do đó, đối tượng của công chứng chính là hợp đồng, giao dịch dân sự và các bản dịch giấy tờ từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại. Vì vậy, các bản sao trích lục không nằm trong đối tượng phải công chứng theo quy định.
Bên cạnh đó, sổ hộ tịch được xem là một loại sổ gốc, và bản sao được cấp từ sổ hộ tịch thực tế là bản sao trích lục hộ tịch. Điều đó có nghĩa là bản sao trích lục giấy khai sinh cũng là một bản sao trích lục hộ tịch và có giá trị tương đương với bản chính. Dựa trên quy định trên, việc trích lục khai sinh không cần phải được công chứng.
Bên trên là những tư vấn của chúng tôi về các vấn đề liên quan đến trích lục khai sinh và bản sao trích lục khai sinh. Nếu bạn còn bất kỳ điều gì thắc mắc, đừng ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng và chính xác.