Sau ly hôn, làm sao để được chia đất khi không có tên trong sổ đỏ?
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Vì vậy, nếu mảnh đất và căn nhà do vợ chồng tạo lập nên trong thời kỳ hôn nhân, do công sức đóng góp của cả hai thì đó là tài sản chung. Một mình chồng hoặc vợ đứng tên trên sổ đỏ không làm ảnh hưởng đến quyền sở hữu của người còn lại.
Bên cạnh đó pháp luật còn quy định rõ quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Như vậy nếu chồng hoặc vợ tham gia giao dịch mua đất và đứng tên trong sổ đỏ muốn được pháp luật công nhận đó là tài sản riêng của mình thì bắt buộc phải chứng minh nếu không chứng minh được thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Khi ly hôn, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp chồng hoặc vợ không thừa nhận ngôi nhà và miếng đất là tài sản chung, bạn cũng cần chuẩn bị những chứng cứ để chứng minh công sức đóng góp của mình vào khối tài sản đó.